list error: <br /> list (
help)
10 × pháo
BL 13,5 in (340 mm) Mk V (5×2);
12 × pháo
BL 6 in (150 mm) Mk VII;
2 × pháo phòng không
QF 3 in (76 mm) 20 cwt;
4 × pháo 3-pounder (47 mm (1,9 in));
5 × súng máy
0,303 in (7,7 mm);
list error: <br /> list (
help)
Đai giáp chính: 8–12 in (200–300 mm) (giữa);
4–6 in (100–150 mm) (hai đầu);
Sàn tàu: 1 in (25 mm) (phía trước);
1,25–2 in (32–51 mm) (sàn trên);
1–2,5 in (25–64 mm) (sàn giữa và sàn dưới);
Tháp pháo: 11 in (280 mm);
Tháp pháo ụ: 6 in (150 mm);
Bệ tháp pháo: 7–10 in (180–250 mm);
Vách ngăn chống ngư lôi: 4–8 in (100–200 mm);
HMS Iron Duke là một
thiết giáp hạm dreadnought của
Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của
lớp Iron Duke, được đặt tên theo
Công tước Arthur Wellesley, có biệt danh "Công tước Sắt". Nó đã phục vụ như là
soái hạm của
Hạm đội Grand trong
Chiến tranh Thế giới thứ nhất, kể cả trong
trận Jutland. Sau chiến tranh, nó được chuyển sang
Địa Trung Hải rồi sang
Đại Tây Dương cho đến khi được giải giáp và phục vụ như một tàu huấn luyện tác xạ kể từ năm
1931. Trong
Chiến tranh Thế giới thứ hai, Iron Duke phục vụ như một tàu căn cứ tại
Scapa Flow. Nó bị bán vào năm
1946 để tháo dỡ.